A. Những hoạt động ở chương 2:
Hoạt động 4: Thảo luận 2 câu hỏi trên
UTEX.
Hoạt động 5: Thảo luận về cặp phạm
trù Nội dung – Hình thức.
Hoạt động 6: Review một cuốn sách.
B. Đánh giá nội dung Chương 2:
I. Tóm tắt nội dung Chương 2:
1. Vật chất và ý thức.
- Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất.
. Vật chất và ý thức 1.1.Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
- Chủ nghĩa duy tâm: Phủ nhận sự tồn tại của vật chất.
- Chủ nghĩa duy vật: Đồng nhất vật chất với các trạng thái tồn tại cụ thể.
a. Các quan niệm của CNDV trước Mác
Đặc điểm chung:
- Trực quan cảm tính. Lấy dạng cụ thể của vất chất để đồng nghĩa với vật chất.
- Không giải thích được những hiện tượng tinh thần và xã hội, nên sa vào chủ nghĩa duy tâm về xã hội.
- Không có những thực chứng của khoa học.
- Có công trong chống lại những quan điểm duy tâm, thần bí tôn giáo.
b. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lên-nin
Định nghĩa của Lenin về "vật chất"
''Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác''.
1.2. Nguồn gốc, bản chất và kêt cấu của ý thức
Nguồn gốc ra đời ý thức:
- Là kết quả của quá trình tiến hóa
+ Lao động
+ Ngôn ngữ
- Tiếp nhận thông tin từ thế giới khách quan (kết quả của quá trình phản ánh)
Khái niệm ý thức
Ý thức là toàn bộ những hoạt động tinh thần của con người, bao gồm những tri thức, kinh nghiệm, những trạng thái tình cảm, ước muốn, hy vọng, ý chí niềm tin…của con người trong cuộc sống.
Ý thức là sản phẩm của quá trình phát triển của tự nhiên và lịch sử - xã hội, là kết quả của quá trình phản ánh thế giới hiện thực khách quan vào trong đầu óc của con người.
a. Nguồn gốc tự nhiên
Bộ não của con người cùng sự tác động của thế giới khách quan đến nó
Ý thức là thuộc tính của vật chất, đó là dạng vật chất đặc biệt, được tổ chức cao đó là bộ óc con người.
Khái luận về lý luận phản ánh của Lênin:
Phản ánh là sự tái hiện những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng
Lênin: “Hết thảy mọi sự vật đều có đặc tính về bản chất giống với cảm giác, đó là đặc tính phản ánh”.
Hình thức cơ bản
Phản ánh vật lý, hoá học
Phản ánh sinh học
Phản ánh tâm lý
Phản ánh năng động, sáng tạo
b. Nguồn gốc xã hội
Từ lao động & ngữ thông thường đến khoa học
Bản chất ý thức vượt qua phản ánh hiện tượng, đạt tới khái quát hóa, trừu tượng hóa ... các tồn tại khách quan, đạt tới phản ánh cái bản chất, quy luật khách quan
Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ,là sự phản ánh tích cực, chủ động và sáng tạo TGKQ
Bản tính phản ánh sáng tạo của ý thức từ hiểu biết khách quan đến sáng tạo khách quan qua thực tiễn
Các yếu tố hợp thành: Tình cảm-Tri thức- Ý chí
1.3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.
Do đó, phải phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người để tác động cải tạo thế giới khách quan
Tuy nhiên, cơ sở để phát huy tính năng động chủ quan của ý thức, phát huy vai trò của con người, là việc thừa nhận và tôn trọng tính khách quan của vật chất
2. Phép biện chứng duy vật
2.1. Hai loại hình phép biện chứng và phép biện chứng duy vật
Theo triết học Mác-Lênin
- Thế giới khách quan tồn tại trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau, trong sự ràng buộc, vận động. è Biện chứng khách quan.
- Con người nhận thức được thế giới khách quan như trạng thái phổ biến của nó è Biện chứng chủ quan (tư duy biện chứng)/phép biện chứng duy vật.
2.2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
3. Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng
3.1. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng
Lý luận nhận thức Của chủ nghĩa Mác- Lênin ra đời dưạ trên các nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc khách quan
Nguyên tắc khả tri luận
Nguyên tắc biện chứng
Nguyên tắc thực tiễn
3.2. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
Nhận thức là một quá trình vận động biện chứng, con người phải luôn tìm kiếm, khám phá tri thức về thế giới. Đó là quá trình đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, từ cái đơn giản đến phức tạp, từ bộ phận đến toàn thể, là quá trình chọn lọc và kế thừa tích cực tri thức.
Bản chất của nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong đầu óc con người
Là sự phản ánh chủ động, tích cực, sáng tạo của chủ thể trước khách thể.
3.3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là khái niệm dùng để chỉ những hoạt động vật chất có tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Vai trò của thực tiễn
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
3.4. Các giai đoạn của quá trình nhận thức
* Nhận thức cảm tính: Cảm giác-Tri giác-Biểu tượng
Đặc điểm chung của giai đoạn nhận thức cảm tính là: sự phản ánh có tính chất hiện thực trực tiếp, không thông qua khâu trung gian. Tuy phong phú, sinh động nhưng nó chỉ là sự phản ánh bên ngoài, hiện tượng của sự vật, chưa phản ánh được bản chất, tất yếu bên trong của sự vật.
* Nhận thức lý tính: Khái niệm-Phán đoán-suy lý
Đặc điểm chung của giai đoạn nhận thức lý tính là tuy không phản ánh trực tiếp hiện thực khách quan, nhưng đó là sự phản ánh trừu tượng, khái quát, vạch ra bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng. Đó là nhận thức đáng tin cậy, gần với chân lý khách quan, đáp ứng được mục đích của nhận thức.
3.5. Tính chất của chân lý
Chân lý là những tri thức của con người, phù hợp với hiện thực khách quan, đã được thực tiễn kiểm nghiệm.
Một số đặc trưng của chân lý:
Tính khách quan
Tính cụ thể
Tính tương đối và tính tuyệt đối
0 Nhận xét